Cao diếp cá có vị hơi mặn, hơi cay, mùi tanh, được biết đến như là một loại dược liệu rất tốt cho đường tiêu hóa, là một trong các loại dược liệu tốt nhất nhưng giá thành lại cực kì phù hợp với đại đa số người tiêu dùng.
1. Cao Diếp Cá (Heartleaf | Fish mint | Fish herb extract) là gì?
Diếp cá có tên tiếng Anh là heartleaf (lá hình tim), fish mint, fish herb, hay lizardtail (đuôi thằn lằn), còn có tên gọi khác là cây lá giấp hay ngư tinh thảo. Cây diếp cá có tên khoa học là Houttuynia cordata Thunb., thuộc họ Lá giấp Saururaceae.
Cao diếp cá được chiết xuất từ cây diếp cá. Từ cây diếp cá sau khi đã chiết xuất dược liệu thành cao diếp cá, người ta phân lập được B-sitosterol, một alcaloid gọi là cordalin và các flavonoid như afzelin, hyperin, rutin, isoquercitrin và quercitrin.
Cảm quan của các loại cao diếp cá:
- Cao khô diếp cá dạng bột màu nâu, khô tơi, thơm mùi đặc trưng.
- Cao đặc diếp cá có thể chất mềm, đồng nhất, màu nâu sẫm, đặc sệt, mùi thơm đặc trưng, vị hơi đắng và mặn chát.
- Cao lỏng diếp cá có dạng dịch lỏng, màu nâu sẫm, mùi thơm đặc trưng.
2. Tác dụng dược lý của Cao diếp cá
Cao diếp cá có tác dụng lợi tiểu. Tính chất lợi tiểu này do chất quercitrin và các chất vô cơ có trong cao diếp cả. Dung dịch có chứa 1/100.000 phân tử lượng quercitrin vẫn còn có tác dụng lợi tiểu rất mạnh. Chất isoquercitrin cũng có tác dụng lợi tiểu.
Những dẫn xuất của dioxyflavonon (3-4dioxyflavonol) đều có tính chất của rutin, nghĩa là tăng sức chịu đựng của vi ti huyết quản làm cho huyết quản khó đứt vỡ. Chất cordalin có tác dụng kích thích da, gây phồng.
3. Công dụng của Cao diếp cá
- Cao diếp cá có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, sát trùng.
- Cao diếp cá được dùng trị bệnh trĩ, mụn nhọt, trẻ con lên sởi, viêm phổi hoặc phối có mủ, đau mắt đỏ hoạc đau mắt do trực khuẩn mủ xanh, viêm ruột, bí tiểu tiện, kinh nguyệt không đều.
- Ngoài ra cao diếp cá còn dùng trị sốt rét, sài giật ở trẻ em, đau răng.
- Ở nhiều nước, Cao diếp cá được dùng trong trường hợp viêm mủ màng phổi, trong thử nghiệm điều trị ung thư phổi; đắp ngoài chữa dị ứng, mẫn ngứa, mề đay, làm thuốc chữa khó tiêu và thuốc bỏ những chỗ bị tổn thương để kích thích sự phát triển của xương.