Berberin 97% | Chiết xuất từ Cây Hoàng Đằng (Berberin 97% – Fibraurea Tinctoria Lour / Recisa Pierre extract) là một trong những loại kháng sinh tự nhiên, đã được chứng minh là có tác dụng rất mạnh mẽ trong việc phòng ngừa và hỗ trợ điều trị các bệnh về đường tiêu hóa trên người và vật nuôi (heo, bò, gà, tôm, cá).
1. Berberin 97% – Chiết xuất từ Cây Hoàng Đằng (Fibraurea Tinctoria Lour / Recisa Pierre extract) là gì?
Berberin hydroclorid là hoạt chất được chiết từ cây hoàng đằng (còn có tên là vàng đắng, hoàng liên…, tên khoa học là Coptis teeta), là một chế phẩm hoàn toàn từ thiên nhiên và tuyệt đối an toàn, không tồn dư trong vật nuôi như các loại thuốc kháng sinh trên thị trường hiện nay.
Hoạt chất này được sử dụng như một loại kháng sinh từ thiên nhiên, kháng sinh thực vật hiệu quả và an toàn trong phòng và điều trị bệnh về đường tiêu hóa cho người và cho các loại vật nuôi như tôm, cá, lợn (heo), gà… đặc biệt ở những trang trại nuôi trồng hữu cơ.
2. Tác dụng dược lý
- Berberin chlorid có tác dụng ức chế một số vi khuẩn: Steptococcus hemolyticus, Pneumococcus, Vibrio cholerae, Staphylococcus aureus, Shigella shigae, Sh. Flexneri, Bacillus diphtheriae, Bacillus proteus, Bacillus ccoli, Salmonella typhi, tăng cường khả năng thực bào của bạch cầu đối với tụ cầu khuẩn vàng (Staphylococcus aureus).
- Berberin 1% có tác dụng trung hòa nội độc tố của Vibrio cholerae (Vi khuẩn tả) trên súc vật thí nghiệm cũng như trong ống nghiệm.
- Berberin sulfat có tác dụng diệt amip Entamoeba histolytica.
- Berberin có tác dụng lợi mật trên mèo gây mê. Ở liều nhỏ gây kích thích tim, làm giãn động mạch vành tim và các mạch máu nội tạng, gây hạ huyết áp.
3. Công dụng của berberin đối với người
Các công dụng của berberin đã được nghiên cứu và chứng minh lâm sàn như sau:
- Dùng ngoài, dạng cao mềm (10%) chữa mụn nhọt, vết thương.
- Đối với tiêu hóa: tăng tạm thời trương lực và sự co bóp ruột, cải thiện các triệu chứng của viêm loét đại tràng và hội chứng ruột kích thích. Chữa tiêu hóa kém, viêm loét dạ dày, tiêu chảy, kiết lỵ, nôn mửa, chữa ly trực trùng.
- Đối với hô hấp: liều thấp kích thích hô hấp nhưng liều cao làm cho hô hấp kém đi có thể dẫn tới ngạt do tê liệt trung tâm hô hấp. Chữa bệnh ho gà.
- Đối với tim và tuần hoàn: có tác dụng giảm huyết áp, giảm cholesterol, chống loạn nhịp.
- Chữa bệnh về gan mật như vàng da, ăn uống khó tiêu.
- Có tác dụng tích cực trên đường huyết, cho thấy khả năng phòng ngừa và điều trị đái tháo đường.
- Chống ung thư.
- Kháng khuẩn.
- Kháng đơn bào.
- Chống loét đường tiêu hóa.
- Phòng ngừa xơ vữa động mạch.
- Lợi mật.
- Được sử dụng để điều trị nhiều bệnh, chẳng hạn như ung thư và các bệnh về tiêu hóa, chuyển hóa, tim mạch và thần kinh.
- Có khả năng bảo vệ hệ tiêu hóa bằng khả năng ức chế độc tố và vi khuẩn, bao gồm Helicobacter pylori, bảo vệ hàng rào biểu mô ruột khỏi bị tổn thương và cải thiện tổn thương gan.
- Ức chế sự phát triển của các loại tế bào ung thư và cản trở sự xâm lấn và di căn. Bằng chứng gần đây đã xác nhận rằng hoạt chất này có thể cải thiện hiệu quả và độ an toàn của hóa trị liệu.
- Điều hòa chuyển hóa đường và chuyển hóa lipid, cải thiện tiêu hao năng lượng, giảm trọng lượng cơ thể, và làm giảm bớt bệnh gan nhiễm mỡ không do rượu.
- Cải thiện các hoạt động tim mạch, ức chế rối loạn nhịp tim do thiếu máu cục bộ, làm giảm sự phát triển của xơ vữa động mạch và giảm huyết áp.
- Bảo vệ thần kinh mạnh mẽ, bao gồm chống oxy hóa, chống ung thư và chống thiếu máu cục bộ.
4. Công dụng của berberin trong chăn nuôi
4.1. Đối với thủy sản
- Kháng sinh thảo dược tự nhiên, ít ảnh hưởng đến gan tụy, đường ruột cá/tôm khi điều trị.
- Ức chế nhiều loại vi khuẩn, nấm, nguyên sinh động vật gây bệnh cho cá/tôm.
- Ổn định đường ruột, giúp hấp thu nhanh dinh dưỡng.
- Tăng cường chức năng đường ruột, gan tụy.
- Ngăn chặn bệnh đường ruột, phân lỏng, phân trắng, đứt khúc đường ruột,…
- Phòng và hỗ trợ điều trị bệnh gan và phân trắng trên cá/tôm.
- Giúp hỗ trợ điều trị bệnh đứt ruột, phân lỏng do sự tác động của vi khuẩn gây bệnh EMS, giúp cá/tôm mau hồi phục sức khỏe.
- Dùng để phòng bệnh gan và phân trắng trong suốt quá trình nuôi tốt nhất.
- Cung cấp acid amin thiết yếu giúp cá/tôm tăng cường sức đề kháng.
- Hỗ trợ điều trị một số bệnh đường ruột.
- Giảm vi khuẩn có hại, cân bằng hệ vi sinh đường ruột, giúp phát triển tốt, tăng sức đề kháng, ngăn ngừa nguy cơ nhiễm bệnh.
- Chống oxy hóa, bảo vệ tế bào gan, ruột, giúp khỏe, phát triển tốt.
- Tăng cường hiệu quả các nhóm thuốc xổ, kháng sinh.
- Tăng cường sức đề kháng, hệ miễn dịch tự nhiên của cá/tôm.
- Hạn chế kháng thuốc, tồn lưu kháng sinh.
- An toàn và thân thiện môi trường.
Xem thêm Ứng dụng Berberin (chiết xuất từ cây hoàng đằng) trong nuôi trồng thủy sản
4.2. Đối với chăn nuôi gia súc – gia cầm
- Điều trị hiệu quả bệnh cầu trùng ở gà, lợn. Các trường hợp tiêu chảy máu tươi, phân sáp nâu, sáp đen, sáp vàng mãn tính đạt hiệu quả cao.
- Phòng và điều trị hiệu quả bệnh viêm ruột hoại tử do Clostridium Perfringens, bệnh do E.coli gây viêm ruột tiêu chảy, khống chế chúng khống xâm nhập vào máu, Staphylococcus aureus, Streptococus, Pseudomonas aeruginosa, Salmonella gây bệnh thương hàn, tiêu chảy nặng, tiêu chảy toàn nước như đái hiệu quả tốt…
- Việc sử dụng Berberin dùng trong chăn nuôi đã hạn chế rất nhiều hiện tượng nấm diều, nấm nội tạng, nấm phổi ở vật nuôi.
Xem thêm Ứng dụng Berberin (chiết xuất từ cây hoàng đằng) trong chăn nuôi gia súc – gia cầm
5. Các loại berberin đang có ngoài thị trường
Hiện nay đang có rất nhiều loại berberine trên thị trường kèm theo nhiều mức giá khác nhau cũng như cách sử dụng khác nhau. Chủ yếu là có 2 loại berberine chính:
- Berberin Việt Nam: loại berberin này có màu vàng, hạt to và thô (có khi to bằng đầu ngón tay), hoạt chất berberin thường rơi vào khoảng từ 40% đến 60%.
- Berberin hàng nhập từ nước ngoài: loại berberin này cũng có màu vàng, kích thước rất nhỏ, dạng bột mịn, hoạt chất berberin thường rất cao, vào khoảng từ 95% đến 99%.
6. Cách sử dụng berberin trong chăn nuôi thủy sản và trong chăn nuôi gia súc – gia cầm
Có rất nhiều cách để sử dụng berberin trong chăn nuôi thủy sản và trong chăn nuôi gia súc – gia cầm. Một số cách dùng cơ bản được những chuyên gia trong ngành và được bà con nông dân có kinh nghiệm lâu năm chia sẻ như sau
Dùng berberine dạng bột: đây là cách dùng đơn giản nhất. Chỉ cần trộn bột berberin vào thức ăn, đảo đều là có thể cho vật nuôi ăn. Tuy nhiên cần lưu ý đối với việc cho tôm cá (thủy sản) ăn berberin, đó là phải áo ngoài hỗn hợp berberin và thức ăn để tránh việc hỗn hợp này bị phân tán khi đưa vào môi trường nước.
Dùng berberine dạng dung dịch: vì bản chất berberin là không tan trong nước nên không thể dùng nước để hòa tan berberin. Nếu muốn dùng berberin dạng dung dịch, bắt buộc phải hòa tan berberin bằng cồn rượu. Một số cách dùng berberin dạng dung dịch như sau:
- Berberin thô: giã (đập dập) cây hoàng đằng ra, sau đó ngâm với rượu (có thể dùng rượu gạo) trong vòng 30 ngày rồi đợi cho bột hoàng đằng lắng cặn xuống. Khi bột hoàng đằng đã lắng hoàn toàn, vớt bã hoàng đằng ra, còn lại hỗn hợp dung dịch gồm bột bã và rượu này có thể sử dụng để trộn với thức ăn chăn nuôi. Cách làm này có ưu điểm là tiết kiệm được chi phí nhưng hàm lượng berberin lại không cao, chỉ tầm 40% đến 60%.
- Berberin Việt Nam: bởi vì hạt berberin hàng này khá là to, cho nên để đảm bảo độ hòa tan của berberin, bắt buộc phải sàng lọc lại (rây lại) để lọc ra những hạt berberin mịn, hoặc phải nghiền các hạt thô ra thành dạng mịn. Sau đó ngâm ủ với rượu gạo và dùng hỗn hợp dung dịch này để trộn với thức ăn chăn nuôi. Cách làm này có ưu điểm là tiết kiệm chi phí nhưng nhược điểm lại là rất tốn công và thời gian, kèm theo đó là hàm lượng berberin lại không được cao, dao động khoảng từ 40% đến 60%.
- Berberin hàng nhập từ nước ngoài: loại berberin này thì có hạt siêu mịn, hàm lượng cao, ngâm ủ với rượu và có thể trộn cho ăn liền. Cách dùng này có ưu điểm là tiết kiệm thời gian, công sức cũng như mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất (với hàm lượng berberin có khả năng lên đến 99%). Tuy nhiên nhược điểm lại là có thể làm cho giá thành sản phẩm tăng cao.
Hỗn hợp dung dịch berberine sau khi đã vớt bã cây hoàng đằng